BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 10 /2014/TT-BTC
|
|
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 1 năm 2014
|
|
|
THÔNG TƯ
Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành
chính về hóa đơn
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý Thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ
Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá,
phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn như sau:
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn chi tiết về các
hành vi vi phạm hành chính về hoá đơn, hình thức xử phạt, mức phạt tiền, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn quy định
tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí và hoá đơn.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các đối
tượng sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hoá đơn.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Nguyên tắc áp dụng và hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
1. Mọi hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn được phát
hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh. Mọi hậu quả do vi phạm
hành chính về hóa đơn gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được tiến hành nhanh chóng,
kịp thời, công khai, minh bạch, khách quan, đúng thẩm quyền, đảm bảo công bằng,
đúng quy định của pháp luật.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn phải căn cứ vào tính chất,
mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm, tình tiết giảm nhẹ và tình tiết
tăng nặng.
4. Tổ chức,
cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn khi có hành vi vi phạm
hành chính về hóa đơn do pháp luật quy định.
5. Một hành vi vi phạm hành chính về hóa
đơn chỉ bị xử phạt một lần.
6. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn
thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi đó.
7. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn hoặc
vi phạm hành chính về hóa đơn nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
8. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn có trách nhiệm
chứng minh hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn của tổ chức, cá nhân. Tổ chức,
cá nhân bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng
minh mình không vi phạm hành chính về hóa đơn.
9. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành
chính về hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối
với cá nhân.
Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ (một phần
hai) mức phạt tiền đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình thì
áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
10. Các hình thức xử phạt vi phạm
hành chính về hóa đơn bao gồm:
a) Phạt cảnh cáo, áp dụng đối với hành vi vi phạm về hoá đơn không gây hậu
quả nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ.
b) Phạt tiền, mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm về hóa đơn là 50 triệu đồng;
Ngoài các
hình thức xử phạt nêu trên, một số hành vi vi phạm về hoá đơn quy định tại các
Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 Thông tư này còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và
biện pháp khắc phục hậu quả.
Khi phạt tiền
đối với các hành vi vi phạm quy định về hóa đơn, mức phạt cụ thể đối với một
hành vi không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung
tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được
xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức tối đa.
Trường hợp
có một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình tăng thêm
hoặc mức trung bình giảm bớt. Mức trung bình tăng thêm được xác định bằng cách
chia đôi tổng số của mức tối đa và mức trung bình. Mức trung bình giảm bớt được
xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức trung bình.
Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng trở
lên
thì áp dụng mức tối đa của khung phạt tiền. Trường hợp có từ hai tình
tiết giảm nhẹ trở lên thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt.
Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng và
tình tiết giảm nhẹ thì bù trừ theo nguyên tắc một tình tiết tăng nặng trừ cho một
tình tiết giảm nhẹ.
11. Trường hợp các hành vi vi phạm về hoá đơn dẫn đến hành vi khai sai làm
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, được hoàn hoặc dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn theo hướng
dẫn tại Thông tư này và xử phạt vi phạm
hành chính về thuế theo quy định.
Điều 4. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Tình tiết
giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật
xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt
1. Thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn là 01 năm.
Đối với hành vi vi phạm hành chính về hoá đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận
thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về thuế là 5 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn quy định
tại khoản 1 Điều này được tính như sau:
Đối với vi
phạm hành chính về hóa đơn đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm
dứt hành vi vi phạm;
Đối với vi
phạm hành chính về hóa đơn đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời
điểm phát hiện hành vi vi phạm.
3. Trường
hợp xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn đối với cá nhân do cơ quan tiến hành
tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong
thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân cố tình trốn
tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
5. Thời hạn
được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn
Tổ chức,
cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn, nếu
trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo
hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
hoá đơn theo hình thức phạt tiền (là ngày thực hiện xong các nghĩa vụ, yêu cầu
ghi trong quyết định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt được cưỡng chế thi
hành) hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT,
BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VỀ HÓA ĐƠN
Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện
tử
1. Xử phạt đối với hành vi tự in hóa
đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ các nội dung quy định.
a) Các nội dung quy định bắt buộc phải đúng trên hoá đơn tự in, hoá đơn điện
tử là ký hiệu hoá đơn, ký hiệu mẫu hoá đơn, số hoá đơn.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi tự in hoá đơn, khởi tạo hoá
đơn điện tử không đủ một trong các nội dung bắt buộc phải đúng như trên.
b) Trường hợp tự in hoá đơn, khởi tạo hoá đơn điện tử đảm bảo đúng các nội
dung quy định bắt buộc như trên nhưng thiếu hoặc sai các nội dung khác (trừ các trường hợp hoá đơn không nhất thiết phải có đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính) thì:
b.1) Phạt cảnh cáo nếu nội dung thiếu
hoặc sai trên hoá đơn đã được khắc phục và vẫn đảm bảo phản ánh đầy đủ nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, không ảnh hưởng đến số thuế phải nộp.
b.2) Phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt là 2.000.000 đồng nếu nội
dung thiếu hoặc sai trên hoá đơn không được khắc phục nhưng đảm bảo phản ánh đầy
đủ nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
b.3) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu nội dung thiếu hoặc
sai trên hoá đơn ảnh hưởng đến số thuế phải nộp.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi:
a) Tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ các điều kiện
quy định;
Các điều kiện để tự in hoá đơn và khởi tạo hoá đơn điện tử thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ và Thông tư của Bộ Tài chính về khởi tạo hoá đơn điện tử bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ.
b) Cung cấp phần mềm tự in hoá đơn không đảm bảo nguyên tắc theo quy định
hoặc hoá đơn khi in ra không đáp ứng đủ nội dung quy định.
Nguyên tắc đảm bảo đối với hoá đơn tự in thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
3. Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự in hoá đơn giả (trừ
trường hợp do lỗi khách quan của phần mềm tự in hoá đơn) và hành vi khởi tạo
hoá đơn điện tử giả.
Hoá đơn giả
là hoá đơn được in hoặc khởi tạo theo hoá đơn đã được phát hàng của tổ chức, cá
nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hoá đơn.
Lỗi khách
quan của phần mềm tự in được xác định do lỗi tự thân của phần mềm tự in hoá đơn
(như do virus…), không có sự can thiệp của con người. Trường hợp xác định hoá
đơn tự in in ra là hoá đơn giả do lỗi khách quan của phần mềm tự in thì đơn vị
cung cấp phần mềm tự in hoá đơn bị xử phạt cảnh cáo. Các bên (đơn vị cung cấp
phần mềm tự in hoá đơn và đơn vị sử dụng phần mềm tự in hoá đơn) phải dừng việc
khởi tạo hoá đơn, kịp thời điều chỉnh, sửa chữa phần mềm tự in hoá đơn.
4. Hình thức phạt bổ sung: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này bị phạt đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử từ 01
tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản
1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này buộc phải hủy các hóa đơn được in hoặc khởi
tạo không đúng quy định.
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
1. Hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản.
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cả bên đặt in và
bên nhận in hoá đơn đối với hành vi đặt in hoá đơn mà không ký hợp đồng in bằng
văn bản hoặc tổ chức nhận in hoá đơn tự in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng
không có quyết định in hoá đơn của Thủ trưởng đơn vị theo quy định.
Hợp đồng in hoá đơn được thể hiện bằng văn bản theo quy định của Luật Dân sự,
quyết định tự in hoá đơn đặt in của tổ chức nhận in hoá đơn phải được thể hiện
bằng văn bản và có đầy đủ nội dung theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính
về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
b) Trường hợp đặt in hoá đơn đã ký hợp đồng in bằng văn bản nhưng hợp đồng
in không đầy đủ nội dung hoặc tổ chức nhận in hoá đơn tự in hoá đơn đặt in đã
ký quyết định tự in hoá đơn nhưng quyết định tự in hoá đơn không đầy đủ nội
dung theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ thì:
b.1) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn
đã ký phụ lục hợp đồng bổ sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hoá đơn
tự in hoá đơn đặt in ký quyết định bổ sung các nội dung còn thiếu trước khi cơ
quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra.
b.2) Phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng đối với
trường hợp bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn không ký phụ lục hợp đồng bổ
sung các nội dung còn thiếu, tổ chức nhận in hoá đơn không ký quyết định bổ
sung các nội dung còn thiếu. Đồng thời bên đặt in và bên nhận đặt in hoá đơn phải
bổ sung các nội dung còn thiếu của hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định
trong hợp đồng đặt in hoá đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi đã lập tờ
Thông báo phát hành hóa đơn đối với trường hợp hợp đồng đặt in hoá đơn không
quy định thời hạn thanh lý hợp đồng.
b) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy
định.
3. Đối với hành vi không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi
thông báo phát hành.
a) Không xử phạt nếu việc mất, cháy, hỏng hoá đơn trước khi thông báo phát
hành được khai báo với cơ quan thuế trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất,
cháy, hỏng hoá đơn.
b) Phạt cảnh cáo nếu việc mất, cháy,
hỏng hoá đơn trước khi thông báo phát hành khai báo với cơ quan thuế từ ngày thứ
6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hoá đơn và có tình
tiết giảm nhẹ; Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu
của khung hình phạt.
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
18.000.000 đồng nếu việc mất, cháy, hỏng, hoá đơn trước khi thông báo phát hành
khai báo với cơ quan thuế sau ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng
hoá đơn.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi cho,
bán hóa đơn đặt in chưa phát hành cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đặt in
hóa đơn giả.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 4 và khoản 5 Điều này phải hủy các
hóa đơn đặt in không đúng quy định.
Điều 8. Hành vi vi phạm quy định in hóa đơn đặt in
1. Đối với hành vi vi phạm chế độ báo cáo về việc nhận in hóa đơn theo quy
định của Bộ Tài chính.
Báo cáo về việc nhận in hoá đơn thực hiện theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm báo cáo về việc nhận in hoá đơn sau 5
ngày kể từ ngày hết thời hạn báo cáo.
b) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm báo cáo về việc nhận in hoá đơn từ
ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn báo cáo và có tình tiết
giảm nhẹ; Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của
khung hình phạt là 2.000.000 đồng.
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo
cáo về việc nhận in hoá đơn sau ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn báo cáo.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định
trong hợp đồng đặt in hoá đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi bên đặt in
đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành đối với trường hợp hợp đồng đặt in
hoá đơn không quy định thời hạn thanh lý hợp đồng.
b) Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng
in.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi:
a) Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định.
Điều kiện của tổ chức nhận in hoá đơn thực hiện theo quy định tại Nghị định
của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ.
b) Không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi in, trước khi giao cho
khách hàng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in
khác.
Trường hợp tổ chức nhận đặt in hoá đơn chuyển nhượng khâu in ra phim (chế bản)
cho cơ sở in khác thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung hình phạt.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi cho,
bán hóa đơn đặt in của khách hàng này cho khách hàng khác.
6. Phạt tiền 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn
giả.
7. Hình thức phạt bổ sung: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 6 Điều
này còn bị đình chỉ in hóa đơn từ 01 tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định
xử phạt có hiệu lực thi hành.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các
khoản 5 và khoản 6 Điều này phải hủy các hóa đơn cho, bán hoặc hoá đơn giả.
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về mua hóa đơn
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không hủy
hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng.
2. Đối với hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn đã mua nhưng chưa lập.
Thời hạn khai báo việc làm mất, cháy, hỏng hoá đơn thực hiện theo hướng dẫn
tại Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ.
a) Không xử phạt nếu việc mất, cháy, hỏng hoá đơn đã mua nhưng chưa lập được
khai báo với cơ quan thuế trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng
hoá đơn.
b) Phạt cảnh cáo nếu việc mất, cháy,
hỏng hoá đơn đã mua nhưng chưa lập khai báo với cơ quan thuế từ ngày thứ 6 đến
hết ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hoá đơn và có tình tiết
giảm nhẹ;
Trường hợp không có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của
khung hình phạt là 6.000.000 đồng.
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng nếu việc mất, cháy, hỏng, hoá đơn đã mua nhưng chưa lập khai báo
với cơ quan thuế sau ngày thứ 10 kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hoá
đơn.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho,
bán hóa đơn đã mua nhưng chưa lập.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các
khoản 1 và khoản 3 Điều này buộc phải hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng;
hóa đơn đã mua và chưa lập.
Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi:
a) Lập Thông báo phát hành không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ
quan thuế phát hiện và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều
chỉnh nhưng tổ chức, cá nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hoá đơn giao cho khách
hàng.
Trường hợp có tình tiết
giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng.
b) Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.
Việc niêm yết Thông báo phát hành hoá đơn thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ.
Trường hợp có tình tiết
giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng.
2. Đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn
được đưa vào sử dụng:
a) Trường hợp tổ chức, cá
nhân chứng minh đã gửi thông báo phát hành
hoá đơn cho
cơ quan thuế trước khi hoá đơn được đưa vào sử dụng nhưng cơ quan thuế không nhận được do
thất lạc thì tổ chức, cá nhân không bị xử phạt.
b) Phạt tiền 6.000.000
đồng đối với
hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử
dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp
thuế theo quy định.
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng
đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước
khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nhưng chưa đến kỳ khai thuế. Người
bán phải cam kết kê khai, nộp thuế đối với các hóa đơn đã lập trong trường hợp
này.
Trường hợp người bán có hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b
và điểm c Khoản này và đã chấp hành Quyết
định xử phạt, người mua hàng được sử dụng hoá đơn để kê khai, khấu trừ, tính
vào chi phí theo quy định.
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân không lập Thông báo phát hành hoá đơn trước
khi hoá đơn được đưa vào sử dụng nếu các hoá đơn này không gắn với nghiệp vụ
kinh tế phát sinh hoặc không được kê
khai, nộp thuế thì xử phạt theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều
này còn phải thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định.
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch
vụ
1. Đối với hành vi không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hoá đơn theo quy
định, trừ các trường hợp hoá đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi không lập đủ các nội dung bắt buộc theo
quy định, trừ các trường hợp hoá đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội
dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, nếu các nội dung này không ảnh hưởng đến
việc xác định nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã lập hoá đơn và không lập đủ các nội dung bắt
buộc theo quy định nhưng tự phát hiện ra và lập hoá đơn mới điều chỉnh, bổ sung
các nội dung bắt buộc theo quy định thì không bị xử phạt.
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không lập đủ
các nội dung bắt buộc theo quy định, trừ các trường hợp hoá đơn không nhất thiết
phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa
đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định.
Việc huỷ hoá đơn của tổ chức, cá nhân thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi:
a) Lập hoá đơn không đúng thời điểm.
Thời điểm lập hoá đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài
chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
a.1) Phạt cảnh cáo nếu việc lập hoá đơn không đúng thời điểm không dẫn đến
chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. Trường hợp không có tình
tiết giảm nhẹ thì phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt.
Ví dụ: Công ty C giao hàng cho khách hàng vào ngày 01/3/2014 (căn cứ vào
phiếu xuất kho của Công ty C), nhưng đến ngày 03/3/2014 Công ty C mới lập hóa
đơn để giao cho khách hàng. Việc lập hoá đơn như trên là không đúng thời điểm
nhưng Công ty C đã kê khai, nộp thuế trong kỳ tính thuế của tháng 3/2014 nên
Công ty C bị xử phạt ở mức 4.000.000 đồng (do không có tình tiết giảm nhẹ).
a.2) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập
hoá đơn không đúng thời điểm theo quy định.
b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định.
Hoá đơn được lập liên tục từ số nhỏ
đến số lớn thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
b.1) Phạt cảnh cáo nếu việc lập hoá đơn thực hiện liên tục từ số nhỏ đến số
lớn nhưng khác quyển (quyển có số thứ tự lớn hơn dùng trước), tổ chức, cá nhân
sau khi phát hiện ra đã huỷ (không dùng) quyển có số thứ tự bé hơn.
Ví dụ: Công ty X có nhiều
cơ sở bán hàng. Công ty X phân chia các quyển hoá đơn đặt in cho các cơ sở bán
hàng. Cửa hàng Y thuộc Công ty X được nhận 2 quyển hoá đơn (quyển thứ 1 từ số
501 đến số 550 và quyển thứ 2 từ số 551 đến số 600). Nhân viên bán hàng của cửa
hàng Y đã sử dụng quyển thứ 2 trước (hoá đơn được lập liên tục từ số nhỏ đến số
lớn). Sau khi sử dụng một số hoá đơn mới phát hiện ra, cửa hàng Y tiếp tục sử dụng
quyển hoá đơn thứ 2 cho đến hết và huỷ (không dùng) quyển thứ nhất.
b.2) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập hoá đơn không theo thứ
tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định.
c) Ngày ghi trên hoá đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hoá đơn của cơ quan
thuế;
c.1) Phạt cảnh cáo nếu ngày ghi trên hoá đơn đã lập xảy ra trước ngày mua
hoá đơn của cơ quan thuế nhưng tổ chức, cá nhân đã kê khai, nộp thuế vào kỳ
khai thuế đúng với ngày ghi trên hoá đơn.
Ví dụ: Nhà thầu A mua hóa đơn do Cục thuế B đặt in vào ngày 01/4/2014 nhưng
khi lập hóa đơn để giao cho khách hàng Nhà thầu A lại ghi ngày trên hóa đơn là
ngày 28/3/2014. Nhà thầu A đã kê khai, nộp thuế đối với hoá đơn đã lập nêu trên
vào kỳ khai thuế tháng 3/2014 thì nhà thầu A bị xử phạt cảnh cáo.
c.2) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác ghi
ngày trên hoá đơn đã lập trước ngày mua hoá đơn của cơ quan thuế.
d) Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hoá đơn
ghi rõ người mua không lấy hoá đơn hoặc hoá đơn được lập theo bảng kê;
đ) Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp
luật về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
e) Lập sai loại hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế.
e.1) Phạt cảnh cáo nếu việc lập sai loại hoá đơn theo quy định và đã giao
cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai
loại hoá đơn và lập lại loại hoá đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan thuế
công bố quyết định thanh tra, kiểm tra và không ảnh hưởng đến việc xác định
nghĩa vụ thuế
e.2) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập
sai loại hoá đơn theo quy định.
4. Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi:
a) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hoá đơn đã
lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hoá đơn khi hoá
đơn chưa đến thời gian lưu trữ, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên
tai, hỏa hoạn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn, trừ liên giao cho khách
hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.
Trường hợp người bán tìm lại được hoá đơn đã mất (liên giao cho khách hàng)
khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt
tiền.
Trường hợp người bán
làm mất, cháy, hỏng các liên hoá đơn đã
lập sai và đã xoá bỏ (người bán đã lập hoá đơn khác thay thế cho các hoá đơn đã
lập sai và đã xoá bỏ) thì người bán bị phạt cảnh cáo.
Trường hợp trong cùng một
thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số hoá đơn cho cơ quan thuế
nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân gộp nhiều lần mất hoá
đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất hoá đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho
khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người bán thuê thì xử phạt
người bán theo quy định tại điểm này.
b) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ
200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ
chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư
này) hoặc hành vi sử dụng bất hợp pháp hoá đơn (trừ hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều này).
Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hoá đơn và các trường hợp
cụ thể xác định là sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hoá đơn
thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài
chính về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này còn phải hủy hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị
sử dụng.
Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi làm mất,
cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê
khai thuế và thanh toán vốn ngân sách, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn
do thiên tai, hoả hoạn.
Trường hợp người mua tìm lại được hoá đơn đã mất và báo cáo lại với cơ
quan thuế trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt thì người mua
không bị phạt tiền.
Trường hợp trong cùng một thời điểm, tổ chức, cá nhân thông báo mất nhiều số
hoá đơn cho cơ quan thuế nhưng cơ quan thuế đủ căn cứ xác định tổ chức, cá nhân
gộp nhiều lần mất hoá đơn để báo cáo cơ quan thuế thì xử phạt theo từng lần mất
hoá đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho
khách hàng) có liên quan đến bên thứ ba, bên thứ ba do người mua thuê thì xử phạt
người mua theo quy định tại khoản này.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn đã
lập (liên giao cho người mua) trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế
toán.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư
này) hoặc hành vi sử dụng bất hợp
pháp hóa đơn (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này).
Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hoá đơn và các trường hợp
cụ thể xác định là sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hoá đơn
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ.
Điều 13. Hành vi quy định về lập,
gửi thông báo và báo cáo (trừ thông báo phát hành hoá đơn) cho cơ quan thuế
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc
không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo
phát hành hóa đơn, theo quy định.
Ngoài bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân phải lập và gửi lại cơ quan thuế các
thông báo, báo cáo đúng quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót
và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trong thời
hạn quy định nộp thông báo, báo cáo thì không bị xử phạt.
2. Đối với hành vi vi phạm về nộp
thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế,
trừ thông báo phát hành hoá đơn từ ngày thứ 1 đến hết ngày thứ 5 kể từ ngày hết
thời hạn theo quy định.
b) Trường hợp nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát
hành hoá đơn, từ ngày thứ 6 đến hết ngày thứ 10 kể từ ngày hết thời hạn theo
quy định và có tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, trừ thông báo phát hành
hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo
gửi cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ
thông báo phát hành hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo
quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 3 năm 2014.
2. Các quy
định khác về xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn không hướng dẫn tại Thông tư
này được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản
quy định chi tiết liên quan.
3. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm về
hoá đơn đã xảy ra trước ngày Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ và
Thông tư này có hiệu lực
thi hành thì không áp dụng theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm
2013 và Thông tư này, mà
áp dụng các Nghị định quy định về xử lý vi phạm về hoá đơn có hiệu lực thi hành
tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đó.
Trường hợp mức xử phạt đối với cùng một hành vi quy định
tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP và Thông tư này nhẹ hơn mức xử phạt quy định tại các Nghị định trước ngày Nghị định số 109/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì áp dụng mức
xử phạt theo quy định của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP và
Thông tư này, kể cả trường hợp hành vi vi phạm xảy
ra trước ngày 109/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, đã bị lập biên bản, nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa
ra quyết định xử lý hoặc đã ra quyết định xử lý nhưng đang trong thời hạn giải
quyết khiếu nại thì được xem xét, ra quyết định xử lý theo mức xử phạt quy định
tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan
thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh
doanh, không kinh doanh và người mua hàng hoá, dịch vụ thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư này, kiểm tra và xử lý các vi phạm của tổ chức, cá nhân sử dụng
hoá đơn đảm bảo thực hiện thống nhất trong toàn ngành, đúng quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến việc in, phát hành và sử dụng hoá đơn thực
hiện đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Ban hành
kèm theo Thông tư này Phụ lục mẫu lập biên bản, mẫu quyết định, tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể mà có thể bổ sung thêm dòng vào các chỉ tiêu đảm bảo phản ảnh
đủ nội dung của hành vi vi phạm trong quá trình lập biên bản và ra quyết định xử
phạt.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch
nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo
Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).Loan
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Da ky
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét